Thứ Hai, 27 tháng 5, 2024

Tổng hợp những điểm mới đáng chú ý của Luật Nhà ở 2023

Luật Nhà ở 2023 dự kiến sẽ có hiệu lực thi hành sớm từ 01/7/2024. Sau đây hãy cùng điểm qua những nội dung nổi bật có trong luật này.

tong-hop-diem-moi-luat-nha-o-2023.png

(1) Sửa đổi, bổ sung nhóm đối tượng được tiếp cận nhà ở xã hội

Cụ thể, tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 đã sửa đổi, bổ sung những nhóm đối tượng sẽ được hưởng chính sách về nhà ở xã hội như sau:

- Bổ sung thêm đối tượng thân nhân liệt sĩ thuộc đối tượng được hỗ trợ nhà ở.

- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị: Tại nhóm đối tượng này, đã được tách ra từ trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị thành 02 đối tượng riêng lẻ như quy định trước đó.

- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp: Nhóm đối tượng này đã được cụ thể hơn so với Luật Nhà ở 2014.

- Bổ sung các đối tượng bao gồm: 

+ Công, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ.

+ Người làm công tác cơ yếu, công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

- Bổ sung thêm trường hợp ngoại lệ trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm.

- Bổ sung thêm đối tượng là học sinh các trường chuyên biệt.

- Bổ sung nhóm đối tượng gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp cũng được tiếp cận nhà ở xã hội.

(2) Thay đổi nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội

Theo quy định tại Điều 62 Luật Nhà ở 2014 hiện hành thì việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội sẽ được thực hiện theo nguyên tắc như sau:

Trong thời hạn là 05 năm tính từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế TNCN.

Sang đến Luật Nhà ở 2023 thì nội dung này được sửa đổi lại thành trong thời hạn 05 năm, bên mua, thuê mua được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng. Việc nộp thuế TNCN sẽ được thực hiện theo quy định.

(3) Không quy định thời hạn sở hữu nhà chung cư

Cụ thể, tại Luật Nhà ở 2023 sẽ không quy định thời hạn sở hữu chung cư mà chỉ có quy định về thời hạn sử dụng của nhà chung cư. Theo đó, khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng hay có nguy cơ sập đổ phải phá dỡ thì giá trị nhà ở không còn nhưng giá trị quyền sử dụng đất ở ổn định lâu dài và người dân vẫn được bồi thường. 

Về cách xác định thời hạn sử dụng, nội dung này được quy định tại Điều 58 Luật Nhà ở 2023 là xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, thời gian sử dụng theo hồ sơ thiết kế phải đảm bảo được ghi rõ trong văn bản thẩm định và được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Trường hợp theo hồ sơ thiết kế nhà chung cư đã hết thời hạn sử dụng hoặc chưa hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế nhưng bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì UBND cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng công trình nhà chung cư.

(4) Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất

Tại Luật Nhà ở 2014 có quy định cho chủ đầu tư được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. 

Tuy nhiên, trên thực tế thì chủ đầu tư vẫn cần phải chờ thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất hay tiền thuê đất trước khi làm thủ tục miễn.

Theo đó, tại Điều 85 Luật Nhà ở 2023 đã quy định lại nội dung này thành chủ đầu tư được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án. Bên cạnh đó, chủ đầu tư sẽ không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

(5) Cấp sổ hồng cho chung cư mini

Cụ thể, tại Luật Nhà ở 2023 xác định chung cư mini là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, tại mỗi tầng sẽ có thiết kế căn hộ để cho thuê, thuê mua hoặc nhà ở từ tầng 02 có quy mô từ 20 căn hộ trở lên. 

Theo đó, để bán, cho thuê thì sẽ phải đáp ứng điều kiện làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở. Căn hộ đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận theo pháp luật đất đai (sổ hồng) sẽ được bán, cho thuê, thuê mua theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Như vậy, từ khi Luật Nhà ở 2023 chính thức có hiệu lực thi hành (dự kiến 01/7/2023) thì các căn hộ của chung cư mini sẽ chính thức được cấp sổ hồng thay vì như hiện nay, cả tòa chung cư mini sẽ được cấp chung một sổ hồng tất cả các chủ sở hữu hoặc không đủ điều kiện để cấp sổ hồng.

(6) Quy định về điều kiện PCCC với chung cư mini

Tại Khoản 4 Điều 57 Luật Nhà ở 2023 có quy định các căn hộ của chung cư mini được sử dụng để bán, cho thuê như đã có nêu tại mục (5) thì phải đáp ứng điều kiện về PCCC với nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ. 

Theo đó, chung cư mini phải đảm bảo được những yêu cầu như sau: 

- Có lối thoát nạn. 

- Bố trí cầu thang cong trên đường thoát nạn. 

- Tường và vách ngăn giữa hành lang bên ngoài căn hộ với các phòng khác phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn El 30. Tường và vách ngăn không chịu lực giữa các căn hộ phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn El 30 và cấp nguy hiểm cháy K0. 

- Không cho phép các căn hộ trong tầng hầm và tầng nửa hầm,...

Có thể thấy, Luật Nhà ở 2023 đã có quy định cụ thể hơn các điều kiện, các quy chuẩn xây dựng, PCCC,... đối với loại hình căn hộ này. Theo đó, đây cũng là cơ sở để các văn bản dưới luật cụ thể hóa các điều kiện, quy chuẩn nhằm quản lý chặt chẽ đối với chung cư mini.

Chủ Nhật, 19 tháng 5, 2024

6 trường hợp sổ đỏ sẽ bị thu hồi từ năm 2025

Nhà nước sẽ thu hồi sổ đỏ của người dân trong trường hợp được cấp không đúng thẩm quyền, sai về diện tích đất hoặc người sử dụng.

Thứ Năm, 9 tháng 5, 2024

Những loại đất không giấy tờ nào sẽ được cấp sổ đỏ từ 01/01/2025?

 Những loại đất không giấy tờ nào sẽ được cấp sổ đỏ từ 01/01/2025?


Theo Luật Đất đai 2024, nhiều loại đất không có giấy tờ sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hay còn được gọi là Sổ đỏ, Sổ hồng. Vậy những loại đất không giấy tờ nào sẽ được cấp sổ đỏ từ 01/01/2025?


1. Những loại đất không giấy tờ nào sẽ được cấp sổ đỏ từ 01/01/2025?

  • dat-khong-giay-to-nao-se-duoc-cap-so-do-tu-01-01-2025_0705113523.png.webp

Theo quy định tại Điều 138 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 đã chia ra 03 nhóm được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng với đất không có giấy tờ gồm:


- Nhóm 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước ngày 18/12/1980, nay được Ủy ban nhân dân (UBND) xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp.

- Nhóm 2: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

- Nhóm 3: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2014, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

Theo đó, có thể thấy Luật Đất đai 2024 quy định chi tiết các trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ sẽ được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng theo các mốc thời gian: Từ trước 18/12/1980, từ 18/12/1980 - trước 15/10/1993 và từ 15/10/1993 - trước 01/7/2014. 

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2024, đất nông nghiệp đã sử dụng làm đất ở, đất phi nông nghiệp trước 01/7/2014 mà không có giấy tờ, hộ khẩu thường trú hay thuộc vùng có kinh tế khó khăn nay được UBND xã xác nhận đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.


Ngoài ra, trường hợp các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp ổn định, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

Tuy nhiên hạn mức sẽ không được vượt quá mức giao đất nông nghiệp đối với cá nhân theo quy định.

Thời hạn sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất: Tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận. Với diện tích đất nông nghiệp còn lại thì phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước (nếu có).

Theo đó, thời điểm công nhận quyền sử dụng đất với đất không giấy tờ đang được các cá nhân và hộ gia đình sử dụng ổn định theo Luật Đất đai 2024 sẽ được kéo dài thêm 10 năm so với Luật Đất đai 2013 hiện hành.

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 số 45/2013/QH13 quy định các nhóm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm:


- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất để trực tiếp tham gia sản xuất nông - lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn/đặc biệt khó khăn từ trước 01/7/2014 mà:

  • Không có các giấy tờ theo quy định.
  • Không có hộ khẩu thường trú tại địa phương.

Nay được UBND xã nơi có đất xác nhận là đất được sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không giấy tờ nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm quy định về Luật Đất đai, nay được UBND xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với:

  • Quy hoạch sử dụng đất
  • Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
  • Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
  • Được cơ quan nhà nước phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch

2. Đất không có giấy tờ là gì theo Luật Đất đai 2024?

Theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, đất không có giấy tờ là đất không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng sau đây:

(1) Đất đang sử dụng ổn định mà thiếu một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15/10/1993 gồm:

- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nước ta từ thời Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


- 01 trong những giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp bao gồm:

  • Bằng khoán điền thổ
  • Văn tự đoạn mãi bất động sản có dấu chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
  • Văn tự mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở gắn liền với đất có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ
  • Di chúc/Thỏa thuận phân chia di sản.
  • Giấy phép cho xây cất nhà ở
  • Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.
  • Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ có hiệu lực thi hành.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời/Giấy tờ chứng minh có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính.

- Giấy tờ chuyển nhượng, mua bán nhà đất, nay được UBND xã xác nhận đã sử dụng đất từ trước 15/10/1993.

- Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước 18/12/1980 mà có tên người sử dụng đất.

- Một trong những những giấy tờ được lập theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng gồm:

  • Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp
  • Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND xã/Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã/cơ quan quản lý đất cấp huyện, cấp tỉnh lập
  • Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất
  • Giấy tờ chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của UBND xã, huyện
  • Giấy tờ kê khai, đăng ký nhà cửa đã được UBND xã, huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận.

- Giấy do do đơn vị quốc phòng giao cho cán bộ, chiến sĩ theo Chỉ thị 282/CT-QP ngày 11/7/1991 mà giao việc giao đất đó đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất và phù hợp với quy hoạch.

- Danh sách/văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới hoặc di dân tái định cư được UBND huyện, tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND huyện, tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND xã, huyện, tỉnh/hợp tác xã phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980.

- Giấy tờ công nhận việc giao đất, bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp.

- Giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất được UBND cấp tỉnh cấp trước 15/10/1993 phù hợp với thực tiễn tùy địa phương.

(2) Đất được giao làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông lâm nghiệp trước 01/7/2004 mà thiếu giấy tờ công nhận việc giao đất của nông, lâm trường quốc doanh.

(3) Đất sử dụng ổn định của Hộ gia đình, cá nhân mà thiếu:

- Giấy tờ chứng minh quyền thừa kế, tặng cho nhà đất.

- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất.

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà đất.

- Giấy tờ chứng minh đã mua nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước theo quy định

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

(4) Đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ 15/10/1993 đến trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

(5) Đất tại các mục 1, 2, 3, 4 mà giấy tờ ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất.

(6) Đất tranh chấp mà chưa có

  • Bản án/quyết định của Tòa hoặc Trọng tài thương mại
  • Quyết định thi hành án
  • Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
  • Văn bản công nhận hòa giải thành.

(7) Đất bị thất lạc bản gốc giấy tờ và cơ quan nhà nước cũng không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này.

dat-khong-giay-to-nao-se-duoc-cap-so-do-tu-01-01-2025-_0705113849.jpg.webp

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho đất không có giấy tờ (Ảnh minh họa)

3. Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

(1) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận

Hộ gia đình và cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:

- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.

- Bản sao chứng từm giấy tờ liên quan tới việc thực hiện nghĩa vụ tài chính/chứng minh được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính (nếu có).

- Xác nhận của UBND xã về việc đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch.

- Giấy tờ đã công chứng/chứng thực (bản sao)

- Giấy tờ liên quan và mang theo cả bản chính để xuất trình cho người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra và đối chiếu.

(2) Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận

Bước 1: Nộp hồ sơ

Cách 1: Nộp hồ sơ tại UBND xã nơi có đất.

Cách 2: Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai/Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ ghi rõ ngày hẹn trả kết quả.

- Nếu hồ sơ chưa hợp lệ hoặc chưa đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo và hướng dẫn cho người nộp hồ sơ bổ sung thời gian tối đa 03 ngày làm việc.

Bước 3: Nộp thuế phí

Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận sẽ nhận được thông báo nộp thuế từ cơ quan thuế. Theo đó, người đề nghị phải nộp đủ số tiền theo thời hạn như thông báo và giữ biên lai, chứng từ để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận

Thời gian thực hiện: không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là cập nhật của Luật Việt Nam về những loại đất không giấy tờ nào sẽ được cấp sổ đỏ từ 01/01/2025?

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài  0767889886 để được hỗ trợ